VĂN KHẤN LỄ MỪNG THỌ ÔNG BÀ, CHA MẸ

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương phật, Chư Phật mười phương.

Hôm nay ngày …..tháng …..năm …..

Tại địa chỉ: số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành.

Hậu duệ tôn là: ….. quỳ trước linh vị ….. (đọc linh vị của Thủy Tổ, Tiên Tổ được liệt thờ trong nhà thờ họ)

Kín cẩn lạy tâu rằng:

Cúi nghĩ: tuổi tác tự Trời Phật ban cho,

Hình hài nhờ Tổ Tiên mới có,

Nay:

Tín chủ mừng vui làm lễ thọ,

Yết cáo chư vị Thần Linh,

Kính lạy miếu đường Tiên Tổ,

Xin rộng lòng nhân,

Nguyện vun trồng đức độ,

Mong Sao Ngày tháng mãi bền lâu,

Ước gốc cành thê củng cố,

Tưởng niệm công đức ngày xưa,

Gọi chút hương khói lễ nhỏ,

Ngửng trông chứng giám tấc thành,

Cúi xin phù trì bảo hộ,

Mong Tiên linh khơi rộng mạch Trường sinh,

Cho hậu duệ leo lên thềm Thượng thọ,

Trên Thiên tào tăng niên kỷ lâu dài, như rùa hạc vô cương,

Dưới Hải ốc tươi phúc lộc dồi dào, như suối nguồn bất hủ,

Khấn đầu cúi lạy Thần linh, tiên tổ thượng hưởng!

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN LỄ KHAI TRƯƠNG CỬA HÀNG

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Con kính lạy Quan Đương niên Hành khiển Thái tuế đức Tôn thần.

Con kính lạy các ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Tài thần định phúc Táo quân, chư vị Tôn thần.

Con kính lạy các Thần linh cai quản trong khu vực này.

Tín chủ (chúng) con là: …..

Tuổi: …..

Hiện ở địa chỉ: số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành.

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Tín chủ con thành tâm sắm sửa lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, lòng thành tâu rằng:

Tín chủ con xây cất (hoặc thuê được) một ngôi hàng ở tại xứ này (địa chỉ số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành) nay muốn khai trương khởi đầu việc kinh doanh (hoặc sản xuất) phục vụ nhân sinh, phục vụ sinh hoạt. Do đó chúng con chọn được ngày lành tháng tốt sắm sính lễ vật cáo yết Tôn thần dâng cùng Bách linh cúi mong soi xét.

Chúng con xin kính mời quan Đương niên quan Đương cảnh, quan Thần linh Thổ địa, Định phúc Táo quân cùng các ngài địa chúa Long Mạch cùng tất cả Thần linh cai quản khu vực này linh thiêng giáng hiện trước hương án, thụ hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành. Cúi xin các vị phù hộ cho chúng con buôn bán hanh thông,là ăn thuận lợi, lộc tài vượng tiến, cần gì được nấy, nguyện gì cũng thành.

Tín chủ lại mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ cùng chư Hương linh y thảo phụ mộc ngụ trong khu vực này, xin hãy tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì cho tín chủ con làm ăn buôn lán gặp nhiều may mắn.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

VĂN KHẤN LỄ TÂN GIA MỪNG NHÀ MỚI

Tân gia nghĩa là “nhà mới”. Lễ Tân gia là nghi thức ăn mừng gia chủ có nhà mới, gia đình thường mời cha mẹ, họ hàng và bạn bè tới tham dự một bữa tiệc tổ chức tại nhà, mọi người tới chung vui, tặng quà và cầu chúc cho gia chủ may mắn, hạnh phúc, làm ăn thuận lợi. Trong lễ Tân gia, gia đình cũng sắm lễ vật, làm mâm cỗ mặn để cúng thần linh và gia tiên.

Văn khấn lễ Tân gia mừng nhà mới
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Ngụ tại: số nhà/ phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành.

Tín chủ (chúng) con là …..

Thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên truởc án toạ Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Kính cẩn tâu rằng:

Ngài giữ ngôi nam thái,

Trừ tai cứu hoạ, bảo vệ dân lành,

Nay bản gia hoàn tất công trình,

Chọn ngày lành gia đình nhóm lửa,

Nhân lễ khánh hạ, kính cẩn tâu trình:

Cầu xin gia đình an ninh khang thái,

Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào,

Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm,

Vợ chồng hoà thuận, con cháu sum vầy,

Cúi nhờ ân đức cao dày,

Đoái thương phù trì bảo hộ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN LỄ NHẬP TRẠCH VÀO NHÀ MỚI

Nhập Trạch – “nhập” nghĩa là “vào”, “trạch” nghĩa là “nhà đất”. Lễ Nhập Trạch là nghi lễ vào nhà mới. Khi về nhà mới, người nhà thường làm 2 lễ: 1 lễ cúng tổ tiên và 1 lễ cúng thần linh. Lễ cúng tổ tiên là để báo cáo và mời gia tiên về thăm nhà mới, lễ cúng thần linh là để báo cáo các thần linh cai quản miếng đất đó, xin các ngài chứng giám và che chở cho các thành viên trong gia đình.

Văn khấn lễ Nhập Trạch
Khi khấn lễ Nhập Trạch vào nhà mới, chúng ta khấn thần linh trước, khấn tổ tiên sau, văn khấn như sau:

Văn khấn thần linh khi vào nhà mới
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy Các ngài Thần linh bản xứ cai quản trong khu vực này.

Tín chủ (chúng) con là:

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Trước bản toạ chư vị Tôn thần tín chủ con kính cẩn tâu trình:

Các vị Thần linh,

Thông minh chính trực,

Giữ ngôi tam thai,

Nắm quyền tạo hoá,

Thể đức hiếu sinh,

Phù hộ dân lành,

Bảo vệ sinh linh,

Nêu cao chính đạo,

Nay gia đình chúng con hoàn tất tân gia, chọn được ngày lành dọn đến cư ngụ, phần sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ.

Cầu xin chư vị minh Thần cho chúng con được nhập vào nhà mới tại: (số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành) và lập bát nhang thờ chư vị Tôn thần.

Chúng con xin phép chư vị Tôn thần cho rước vong linh Gia tiên chúng con về ở nơi này để thờ phụng. Chúng con cầu xin chư vị minh Thần gia ân tác phúc, độ cho gia quyến chúng con an ninh, khang thái, làm ăn tiến tới, tài lộc dồi dào vạn sự như ý, vạn điều tốt lành.

Tín chủ lại mời các vong linh Tiền chủ, Hậu chủ ở trong nhà này, đất này xin cùng về đây chiêm ngưỡng Tôn thần, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho tín chủ con sức khoẻ dồi dào, an khang, thịnh vượng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn khấn tổ tiên khi vào nhà mới
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Kính lạy Tiên nội ngoại họ: (Nguyễn/Lê/Dương…)

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Gia đình chúng con mới dọn đến đây là: số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành.

Chúng con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước ban thờ Cụ nội ngoại gia tiên.

Nhờ hồng phúc tổ tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo lập được ngôi nhà mới.

Nhân chọn được ngày lành tháng tốt, thiết lập án thờ, kê giường nhóm lứa, kính lễ khánh hạ.

Cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị Hương linh nội ngoại họ (Nguyễn/Lê/Dương…) thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho chúng con, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, cháu con được bình an mạnh khoẻ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

VĂN KHẤN KHI CHUYỂN NHÀ, SỬA NHÀ

Khi gia đình muốn chuyển nhà mới hoặc sửa, cải tạo nhà đang ở, theo quan niệm tín ngưỡng dân gian thì chúng ta phải xin phép, cáo trình với thần linh, thổ địa tại khu đất đó để các ngài cho phép được tiến hành công việc. Vì khi chuyển nhà, sửa nhà thường đập phá, xây mới, dễ va chạm gây ra tiếng động ồn làm ảnh hưởng đến các thần linh.

Trước khi làm các công việc chuyển nhà hoặc sửa nhà, gia chủ cần sắm các lễ vật hương hoa, trái cây, mâm cỗ mặn cùng các vật phẩm vàng mã… lễ vật không cần quá cầu kỳ, thịnh soạn, chỉ cần trang nghiêm, gọn gàng để thể hiện tấm lòng là được các thần chứng giám.


Tham khảo: tổng hợp các bài văn khấn

Văn khấn khi chuyển nhà & sửa nhà
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy Quan Đương niên.

Con kính lạy các Tôn thần bản xứ.

Tín chủ (chúng) con là:…………….

Ngụ tại: số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành.

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén hương dâng lên trước án, có lời thưa rằng:

Vì tín chủ con khởi tạo (hoặc tu sửa, di dời) căn nhà ở địa chỉ (số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành) ngôi đương cơ trụ trạch để làm nơi cư ngụ cho gia đình con cháu. Nay chọn được ngày lành tháng tốt, kính cáo chư vị linh thần, cúi soi xét và cho phép được động thổ (tu sửa/ di dời).

Tín chủ con lòng thành kính mời

Ngài Kim Niên Đường Thái tuế chí đức Tôn thần,

Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương,

Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa,

Ngài Định phúc Táo quân,

Các ngài Địa chúa Long Mạch Tôn thần và tất cả các vị Thần cai quản khu vực này.

Cúi xin các ngài nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con mọi chuyện thuận lợi, công việc hanh thông, chủ thợ bình an, âm phù dương trợ, sở nguyện tòng tâm.

Tín chủ con lại xin phổ cáo với các vị Tiền chủ, Hậu củ và các vị Hương linh, cô hồn y thảo phụ mộc quanh quất khu vực này, xin mời tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ, cũng như chủ thợ đôi bên, khiến cho an lành, công việc chóng thành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

VĂN KHẤN LỄ CƯỚI HỎI

Theo tập tục hôn nhân truyền thống của Việt Nam, trước khi thành vợ thành chồng, đôi trai gái cùng cha mẹ và họ hàng đôi bên phải làm các nghi lễ truyền thống. Ban đầu là lễ nạp thái, vấn danh, nạp cát, nạp chưng rồi đến thỉnh kỳ, đón dâu và tổ chức đám cưới. Ngày nay, nhiều gia đình có thể gộp một số lễ vào làm một, đơn giản chỉ làm lễ ăn hỏi rồi lễ thành hôn. Trước các buổi lễ quan trọng như vậy thì gia đình đều làm mâm cơm cúng, đọc văn khấn cưới hỏi để báo cáo tổ tiên, xin chứng giám lòng thành, hiếu kính.

Văn khấn lễ cưới hỏi
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa,ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

Con kính lạy tiên họ …..chư vị Hương linh.

Tín chủ (chúng) con là:…..

Ngụ tại: số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành.

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Tín chủ con có con trai (con gái) kết duyên cùng cháu …..

Con của ông …..và bà …..

Ngụ tại: số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành.

Nay thủ tục hôn lễ đã thành. Xin kính dâng lễ vật, gọi là theo phong tục nghi lễ thành hôn và hợp cẩn, trước linh toạ Ngũ tự Gia thần chư vị Tôn linh, truớc linh bài liệt vị gia tiên chư chân linh xin kính cẩn khấn cầu:

Phúc tổ đi lai,

Sinh trai có vợ (nếu là nhà trai),

Sinh gái có chồng (nếu là nhà gái),

Lễ mọn kính dâng,

Duyên lành gặp gỡ,

Giai lão trăm năm,

Vững bền hai họ,

Nghi thất nghi gia,

Có con có của,

Cầm sắt giao hoà,

Trông nhờ phúc Tổ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

VĂN KHẤN CÚNG MỤ NGÀY ĐẦY THÁNG, THÔI NÔI

Khi con sinh ra được 3 ngày (đầy cữ), 1 tháng (đầy tháng) và 1 năm (thôi nôi), cha mẹ thường làm lễ cúng Mụ, gọi là cúng 12 tiên cô để cảm tạ và nguyện cầu cho con cái được khỏe mạnh, đẹp đẽ.

Bà Mụ
Theo tín ngưỡng dân gian Việt Nam, Bà Mụ hay còn gọi là “mẹ sanh” là 12 bà tiên phụ trách về việc sinh để trên trần gian. Công việc của các bà Mụ được Ngọc Hoàng giao cho khi ngài tạo ra con người, các bà theo giõi việc sinh để và nặn ra hình hài thai nhi.

Có tổng cộng 12 Bà Mụ, mỗi bà sẽ đảm trách một nhiệm vụ riêng như phụ trách việc thụ thai, chăm sóc bào thai, nặn hình hài nam nữ, coi việc chuyển dạ, ở cữ…

Cúng Mụ
Hình tượng Bà Mụ được thờ cúng tại nhiều đền chùa trên khắp cả nước như chùa Hóc Ông, chùa Biên Hòa, chùa Phước Tường Thủ Đức, chùa Minh Hương Gia Thạnh Chợ Lớn… Các gia đình thường cúng Mụ để tạ ơn các bà sau khi sinh hay các con đau yếu. Lễ cúng Mụ được tổ chức khi đứa trẻ đầy cữ (mới sinh được 3 ngày), đầy tháng, đầy tuổi tôi (sinh được 100 ngày) và thôi nôi (sinh được 1 năm).

Sắm lễ & nghi thức cúng Mụ
Theo nghi thức truyền thống, khi cúng Mụ thường cúng 12 lễ nhỏ để cúng 12 bà, 1 lễ lớn để cúng bà lớn. Tùy vào văn hóa, tập tục vùng miễn có đôi chút khác biệt, nhưng thông thường sẽ bao gồm các lễ vật là:

Vàng mã: tiền vàng, quần áo, mũ, váy, hài,
12 miếng trầu cau bổ tư, 1 miếng trầu cau nguyên quả,
Đồ chơi trẻ em,
Tôm, cua hoặc ốc: 12 con nhỏ, 1 con lớn, có thể hấp chín hoặc để sống sau đó phóng sinh,
Phẩm oản,
Mâm cơm mặn: xôi, gà, thịt heo, rượu…
Bánh, kẹo: chia thành 12 phần nhỏ, 1 phần to,
Hoa tươi.
Sau khi chuẩn bị lễ vật, cha mẹ bày biện gọn gàng lên bàn, bế con ra rồi thắp 3 nén hương mời bà Mụ về và đọc văn khấn. Sau khi khấn xong đem vàng mã đi hóa, động vật sống mang đi phóng sinh, còn thức ăn thì để lại để cả nhà thụ hưởng.

Tại một số vùng miền, địa phương khác lễ vật có thể thay đổi và tùy theo lễ cúng đầy tháng hay lễ thôi nôi. Trong ngày đầy tháng, gia chủ có thể chuẩn bị mâm lễ vật cúng kính 12 Mụ bà gồm 12 chén chè, 3 tô chè, 3 đĩa xôi và một mâm cung kính 3 Đức ông gồm con vịt tréo cánh được luộc chín, 3 chén cháo và 1 tô cháo v.v.

Văn khấn cúng mụ
Con lạy Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa,

Con kính lạy Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa,

Con kính lạy Đệ tam Thiên Mụ đại tiên chúa,

Con kính lạy Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương,

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Vợ chồng con là …………………………..

Sinh được con (trai, gái) đặt tên là ……..

Chúng con ngụ tại …………………………

Nay nhân ngày (đầy cữ/ đầy tháng/ thôi nôi) chúng con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày lên trước án, trước bàn toạ chư vị Tôn thần kính cẩn tâu trình: nhờ ơn thập phương chư Phật, chư vị Thánh hiền, chư vị Tiên Bà, các đấng Thần linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu, tên …..sinh ngày ….. được mẹ tròn, con vuông.

Cúi xin chư vị tiên Bà, chư vị Tôn thần giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật , phù hộ độ trì, vuốt ve che chở cho cháu được ăn ngon, ngủ yên, hay ăn chóng lớn, vô bệnh vô tật, vô ương, vô hạn, vô ách, phù hộ cho cháu bé được tươi đẹp, thông minh, sáng láng, thân mệnh bình yên, cường tráng, kiếp kiếp được hưởng vinh hoa phú quý. Gia đình con được phúc thọ an khang, nhân lành nảy nở, nghiệp dữ tiêu tan, bốn mùa không hạn ách nghĩ lo.

VĂN KHẤN KHI ĐI THĂM MỘ

Hàng năm, có rất nhiều dịp lễ để con cháu trong nhà ra thăm mộ người thân như Tết Thanh Minh, cuối năm… Nhiều khi, cũng không cần phải là dịp lễ tết nào cả, con cháu muốn đi thăm mộ ông bà, cha mẹ, đây thực sự là hành động thể hiện tấm lòng hiếu nghĩa, rất được ngợi khen.

Văn khấn khi đi thăm mộ
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào phán quan.

Ngài bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương.

Ngài bản xứ thần linh Thổ địa tôn thần.

Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ long mạch Tôn thần, Tiền Chu tước, Hậu Huyền vũ, Tả Thanh long, Hữu Bạch hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản ở trong xứ này.

Con là: …..

Địa chỉ: …..

Sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Tôn thần,

Kính viếng vong linh là:(Tên của Ông, bà, cha mẹ v.v…):…..

Tạ thế ngày ….. tháng ….. năm …..

Phần mộ ký táng tại …..

Nay nhân ngày….. (Ví dụ: Cuối năm, hoặc Thanh minh, hoặc thăm mộ) con xin cúi lạy Thần linh đất này, Thành hoàng bản thổ nơi đây, đất lành chim đậu, đức dày thanh cao, giữ lành công lao, có kết có phát nhờ vào thần quan, tôn thần long mạch cao sang, nhị thập tứ hướng nhị thập tứ sơn quanh vùng.

Chọn đây an táng mộ phần, thỏa yên muôn thủa, hồng ân đời đời, gia ân mãi mãi không thôi, chúng con xin có vài lời cầu xin: Bái tạ thủ mộ thần quan, cho chân linh dưỡng cho hài cốt nguyên vẹn toàn, phù hộ con cháu trần gian, an khang mạnh khỏe ăn làm gặp may. Âm dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Phục duy cẩn cáo!

VĂN KHẤN NGÀY CÁO GIỖ – TIÊN THƯỜNG

Ngày cáo giỗ hay ngày Tiên Thường là ngày giỗ trước ngày giỗ chính (ngày người quá cố qua đời) 1 ngày, là ngày con cháu làm lễ xin Thổ công và mời người đã khuất hôm sau về hưởng giỗ chính.

Ngày cáo giỗ chỉ làm cho người đã khuất thuộc hàng trên là cụ, kỵ, ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em… chứ không làm cho hàng dưới như con, cháu, chắt, chít… Vào ngày này, gia đình mang lễ ra mộ, chỉn chu lại mộ phần cho ngay ngắn rồi mời vong hồn về ăn giỗ.


Buổi sáng, gia đình dọn dẹp bàn thờ cho ngay ngắn, sạch sẽ để chuẩn bị làm lễ vào buổi chiều. Đầu tiên phải cúng thần linh trước, rồi mới cúng người đã khuất cùng gia tiên, cúng xong thì con cháu tụ tập ăn uống, tưởng nhớ tới người đã khuất.

Văn khấn ngày cáo giỗ
Văn khấn thần linh

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Nhân ngày mai là ngày Giỗ của …..

Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật dâng cúng các vị Tôn thần.

Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo phủ Thần quân, Ngữ phương, Long mạch và các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ …..và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn khấn vong linh
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Chính ngày cáo giỗ của …..

Thiết nghĩ …..vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày cáo giỗ. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày cáo giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời …..

Mất ngày …..tháng …..năm …..

Mộ phần táng tại: …..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

VĂN KHẤN NGÀY GIỖ THƯỜNG – CÁT KỴ

Giỗ Thường
Giỗ Thường còn được gọi là Cát Kỵ, nghĩa là “giỗ lành” là ngày giỗ được làm hàng năm, từ năm thứ 3 trở đi. Trong lễ giỗ này, con cháu có thể mặc quần áo bình thường, thể hiện tâm trạng vui vẻ, đây là dịp để người thân trong gia đình xum họp, quây quần bên nhau, tưởng nhớ tới người đã khuất. Trong ngày này, gia đình làm bữa cơm nhỏ, không cần mời khách khứa và tổ chức trang nghiêm như giỗ đầu và giỗ hết.

Giỗ thường được tổ chức hàng năm cho đến hết năm đời, sau năm đời thì vong linh đã đầu thai, hóa kiếp thành người nên không cần làm giỗ nữa. Nhưng con cháu vẫn tưởng nhớ đến tổ tiên để nhớ về cội nguồn, thể hiện lòng thành kính.

Ngày giỗ thường không cần bày biện cầu kỳ, quan trọng là thể hiện lòng thành kính để người âm chứng giám, nhà nghèo có thể làm bát cơm úp, đĩa muối với quả trứng luộc cũng đã thể hiện được lòng thành kính và đạo hiếu với tổ tiên. Ngoài ra cũng mua sắm thêm tiền vàng, vật phẩm hóa vàng giống như giỗ đầu và giỗ hết để vong linh dùng dưới âm gian.

Văn khấn ngày giỗ thường
Trước khi khấn vong linh người đã khuất, gia đình phải đọc văn khấn thần linh là các vị Thổ thần, Táo quân, Long mạch… trước:

Văn khấn Thần linh
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Nhân ngày mai là ngày Cát Kỵ của …..

Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật dâng cúng các vị Tôn thần.

Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo phủ Thần quân, Ngữ phương, Long mạch và các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ …..và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn khấn vong linh
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Chính ngày Giỗ của …..

Thiết nghĩ …..vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày Cát Kỵ. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời …..

Mất ngày …..tháng …..năm …..

Mộ phần táng tại: …..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

VĂN KHẤN NGÀY GIỖ HẾT NĂM 2 – LỄ ĐẠI TƯỜNG

Giỗ Hết – Lễ Đại Tường
Giỗ Hết còn gọi là Lễ Đại Tường, là ngày giỗ sau ngày mất 2 năm. Đây là ngày giỗ quan trọng không kém gì ngày giỗ đầu và ngày tang lễ. Thời gian này người thân, con cháu trong gia đình vẫn còn vương vấn nỗi nhớ nhung, sầu thảm. Lễ giỗ hết được tổ chức trang nghiêm,vẫn mặc tang phục, đầy đủ họ hàng, con cháu để thể hiện lòng thành kính với người đã khuất và cũng để cùng nhau chia sẻ nỗi đau thương của đại gia đình.

Cũng giống như ngày giỗ đầu, trong ngày giỗ Hết, gia đình chuẩn bị hương, hoa, cỗ mặn và mua sắm rất nhiều vàng mã hình tiền, vàng, các vật phẩm tượng trưng cho quần áo, đồ dùng, nhà cửa, xe cộ, đặc biệt không thể thiếu các hình nhân. Theo văn hóa tâm linh, các vật phẩm này sau khi hóa vàng sẽ được gửi xuống âm gian, vong linh nhận được chỉ dùng phần nhỏ, còn phần lớn mang đi biếu các “quan Âm phủ” để tránh bị phiền nhiễu, các hình nhân không phải để thế mạng mà để hóa thân thành người hầu, theo giúp việc cho các linh hồn.

Sau khi làm lễ tạ và hóa vàng, gia đình bày bàn ghế, thức ăn mời họ hàng, người thân và bạn bè dùng bữa. Lễ Đại Tường thường được làm cầu kỳ, linh đình, mời nhiều khách khứa hơn so với lễ Giỗ Đầu (Tiểu Tường). Trong lễ này con cháu vẫn mặc tang phục, mọi người đều giữ vẻ trang nghiêm, đau sót trước nỗi mất mát của gia đình.

Lễ Trừ Phục – Lễ Đàm Tế
Sau Lễ Đại Tường 3 tháng, gia đình sẽ chọn ngày tốt để làm lễ Trừ Phục (Lễ Đàm Tế). Đây là lễ để bỏ tang, người thân sẽ mang tang phục đem đi đốt hết. Sau lễ này, người thân trong gia đình có thể trở lại cuộc sống thường nhật, có thể tổ chức hoặc tham gia tiệc tùng, người vợ (hoặc chồng) có thể đi bước nữa.

Văn khấn ngày giỗ Hết
Trước khi khấn vong linh người đã khuất, gia đình phải đọc văn khấn thần linh là các vị Thổ thần, Táo quân, Long mạch… trước:

Văn khấn Thần linh
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Nhân ngày mai là ngày Giỗ Hết của …..

Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật dâng cúng các vị Tôn thần.

Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo phủ Thần quân, Ngữ phương, Long mạch và các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ …..và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn khấn vong linh
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Chính ngày Giỗ Hết của …..

Thiết nghĩ …..vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày Giỗ Hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời …..

Mất ngày …..tháng …..năm …..

Mộ phần táng tại: …..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ lại mời vong lonh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật
Nam mô a di Đà Phật!

VĂN KHẤN NGÀY GIỖ ĐẦU – LỄ TIỂU TƯỜNG

Trong văn hóa cổ truyền dân tộc Việt Nam, khi trong gia đình có người mất, phải làm 3 ngày giỗ: giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường. Ngày giỗ đầu có ý nghĩa gì, cách sắm lễ và đọc văn khấn như nào đúng với tập tục truyền thống, mời các bạn tham khảo.

Giỗ đầu – lễ Tiểu Tường
Ngày giỗ đầu còn được gọi là lễ Tiểu Tường, được tiến hành khi người mất tròn 1 năm, khi chưa mãn hạng tang và sự bi ai, sầu khổ của người thân trong gia đình vẫn còn da diết khôn nguôi. Lễ giỗ đầu được tổ chức trang nghiêm, quan trọng không kém gì lễ tang năm trước, con cháu và người thân đều trở về tham dự, mặc tang phục để cùng nhau làm lễ.

Vào ngày giỗ đầu, gia đình chuẩn bị hương, hoa, cau, trầu… cùng mâm cỗ mặn bài trí trang nghiêm. Ngoài ra cũng mua sắm rất nhiều vàng mã hình tiền, vàng, vật phẩm hình quần áo, nhà cửa, xe cộ… tượng trưng cho đồ dùng hàng ngày dưới âm, trong số các vật phẩm đó thường không thể thiếu hình nhân. Các vật phẩm này được hóa vàng để người đã khuất dùng một phần, một phần đi biếu các “quan âm phủ”, còn hình nhân không phải để thế mạng mà để làm người hầu hạ, giúp việc cho vong linh người đã khuất.

Sau khi làm lễ cúng và hóa vàng xong, gia đình bày cỗ bàn mời họ hàng, bạn bè, khách khứa. Khi tham dự, tất cả mọi người đều phải thể hiện sự trang nghiêm, chia sẻ nỗi bi ai với gia khuyến.

Sau lễ này, gia đình sẽ sửa sang lại mộ cho người đã khuất.

Văn khấn ngày giỗ đầu
Trong ngày giỗ đầu, gia đình đọc văn khấn thần linh trước (thổ thần, táo quân, long mạch), khấn người đã khuất sau:

Văn khấn thần linh
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.

Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày …..tháng …..năm …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của …..

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Văn khấn vong linh
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ

Tín chủ (chúng) con là: …..Tuổi …..

Ngụ tại:…………………………………….

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..(Âm lịch).

Chính ngày Giỗ Đầu của: …..

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời:…..

Mất ngày tháng năm (Âm lịch):…..

Mộ phần táng tại:…..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật
Nam Mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN LỄ CHUNG THẤT 49 NGÀY VÀ TỐT KHỐC 100 NGÀY

rong tang lễ có lễ Chung Thất là lễ 49 ngày và lễ Tốt Khốc là lễ 100 ngày.

Lễ Chung Thất: theo quan niệm nhà Phật, người chết đi vong hồn phải trải qua 7 lần phán xét, lỗi lần kéo dài 7 ngày, tổng cộng là 49 ngày thì vong hồn mới siêu thoát và nương tựa nhà Phật. Con cháu ở trên dương gian sau 49 ngày làm lễ cúng bái để tưởng nhớ và thể hiện lòng thành với người đã khuất.

Lễ Tốt Khốc: Tốt Khốc có nghĩa là “thôi khóc”. Theo quan niệm của người xưa thì trong 100 ngày đầu, vong hồn của người đã khuất vẫn còn lưu luyến, phảng phất trong nhà, vì vậy người trong nhà đến tròn 100 ngày thì làm lễ cúng để tiễn đưa vong hồn về nơi an nghỉ cuối cùng, để linh hồn người đã khuất có thể thoải mái ra đi, không còn vấn vương trần tục.

Văn khấn lễ Chung Thất 49 ngày và Tốt Khốc 100 ngày
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..âm lịch tức ngày …..tháng …..năm dương lịch.

Tại (địa chỉ):…..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là…..

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Chung Thất 49 ngày (hoặc lễ Tốt Khốc 100 ngày) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…..

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của Hiển: …..chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế (Nếu là cha) hoặc Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế (nếu là mẹ)

Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao,

Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể,

Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng,

Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ,

Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!

Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!

Ngày qua tháng lại, tính đến nay Chung Thất (hoặc Tốt Khốc) tới tuần;

Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.

Xin mời:

Hiển …..

Hiển …..

Hiển …..

Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia được mọi sự yên lành tốt đẹp.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN LỄ ĐÀM TẾ HẾT TANG TRỪ PHỤC

Lễ Đàm Tế hay còn gọi là lễ hết tang, lễ trừ phục. Sau lễ giỗ Đại Tường hai năm chọn một ngày tốt trong vòng 3 tháng dư ai (trước đây là 3 năm, đời sau giảm bớt còn 2 năm 3 tháng) để làm lễ. Lễ này gồm có 3 bước:

Lễ sửa mộ: đắp sửa mộ dài thành mộ tròn;
Lễ đàm tế: cất khăn tang, bỏ bàn thờ tang, rước linh vị vào bàn thờ chính, hủy đốt các thứ sót lại của phần lễ tang, thu cất các câu đối, bức trướng;
Lễ rước linh vị: rước linh vị vào chính điện và yết cáo tổ tiên.

Văn khấn lễ Đàm Tế
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

(lạy)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.

Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là …..

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày Lễ Đàm Tế theo nghi lễ cổ truyền,

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển …..chân linh.

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Nhớ bóng phụ thân (hoặc mẫu thân),

Cách miền trần thế,

Tủi mắt nhà Thung (nếu là cha hoặc nhà Huyền nếu là mẹ),

Mây khóa, thăm thẳm sầu phiền,

Đau lòng núi Hỗ (nếu là cha hoặc núi Dĩ nếu là mẹ),

Sao mờ, đầm đìa ai lệ,

Kể năm đã quá Đại Tường,

Tính tháng nay làm Đàm Tế.

Tuy lẽ hung biến cát; tang phục kết trừ;

Song nhân tử sự thân, hiếu tâm lưu để.

Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên, cây cội nước nguồn,

Suối vàng, như có thấu chăng, họa may tỏ,

Trời kinh đất nghĩa.

Xin kính mời: Hiển …..

Hiển …..

Hiển …..

Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tư Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN LỄ CẢI TÁNG, CẢI CÁT, BỐC MỘ

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
(lạy)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương,
Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương,
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân,
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ,

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm ….., tại tỉnh …..huyện …..xã …..thôn …..

Hiển khảo (hoặc tỷ) …..mộ tiền

Than rằng: Thương xót cha (hay mẹ) xưa, vắng xa trần thế.

Thác về, sống gửi, đất ba thước phải vùi chôn.

Phách lạc hồn bay, hình trăm năm khó gìn để,

Lúc trước việc nhà bối rối, đặt để còn chưa hợp hướng phương.

Tới nay, tìm đất tốt lành, sửa sang lại, cầu an hình thể.

Rày thân: Phần mộ dời xong, lễ Ngu kính tế.

Hồn thiêng xin hưởng, nguyện cầu vĩnh viễn âm phần.

Phúc để di lưu, phù hộ vững bền miêu duệ.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

(lạy)

Trước và sau lễ cải táng phải khấn trình với long mạch, Sơn thần và Thổ thần để các ngài cho phép, sau đây là lời văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
(lạy)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy các ngài Long Mạch, Sơn Thần, Thổ địa, Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Tín chủ (chúng) con là:…..

Ngụ tại …..

Nhân hôm nay ngày Cải Cát (dời mộ, sửa mộ) của …..mộ phần tại …..

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ sắn sửa hương hoa lễ vật dâng lên án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Long Mạch, Sơn thần, Thổ thần và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho tòan gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN THẦN TÀI VÀ THỔ ĐỊA

Trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, các gia đình thường thờ Thần tài và Thổ địa. Thần tài là một vị nhân thần tên Triệu Công Minh, có công lớn trong việc cứu giúp nhân dân đuổi trừ ôn dịch, cứu bệnh trừ tà nên ông được nhân dân phong thần. Thổ địa hay còn gọi là ông Địa, Thổ công, Thổ thần, là vị thần cai quản khu đất gia đình cư ngụ, Thổ địa rất thân thiện và yêu quý trẻ con.

Văn khấn Thần tài và Thổ địa
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Con kính lạy Thần Tài vị tiền.

Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Tín chủ con là:…..

Ngụ tại……………

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..(âm lịch).

Tín chủ con thành tâm sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị và chư vị tôn Thần.

Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

VĂN KHẤN NGÀY MÙNG 1 VÀ 15 HÀNG THÁNG

Theo truyền thống văn hóa Việt Nam, vào các ngày mùng 1 và 15 (ngày rằm) hàng tháng, người dân thường làm lễ cúng Phật, Thần linh và gia tiên. Vào ngày này người ta cũng đi chùa, ăn chạy, niệm phật, kiêng kỵ sát sinh để được phúc báo, giải trừ nghiệp chướng. Cúng ngày 1 và 15 Âm lịch còn được gọi là “cúng sóc vọng”.

Ngày mùng 1 và ngày 15
Cúng ngày 1 và 15 Âm lịch còn được gọi là cúng sóc vọng. Sóc nghĩa là 1, là khởi đầu. Vọng nghĩa là ngày rằm, là ngày mặt trăng và mặt trời đối xứng nhau ở hai cực, ngoài ra vọng cũng có nghĩa là trông xa, người xưa vì vậy cho rằng ngày vọng là ngày ánh sáng chan hòa, chiếu rọi muôn nơi, xua tan đi u ám, vì vậy mà ngày này con người cũng được tỉnh thức, tâm trí sáng rực, thoát khỏi u mê. Hơn nữa, chữ vọng trong “ước vọng” còn có nghĩa là sự cầu mong, nên ngày này người dân cũng lấy để cầu nguyện, truyền tải ước vọng của mình đến với thần linh.

Theo 3 tôn giáo chính của Việt Nam thời xưa là Nho giáo, Lão giáo và Phật giáo, ngày 1 và 15 Âm lịch hàng tháng cũng là ngày “Thiên-Địa khai thông” nghĩa là tất cả các chướng ngại giữa trời và đất đều được xóa bỏ, mọi sự hanh thông, sáng lạng nên thời gian này cũng là lúc Thần Phật, tổ tiên hiện hữu chứng giám cho lòng thành của con người.

Văn khấn ngày mùng 1 và 15 hàng tháng
Vào ngày này, các gia đình sắm lễ lên chùa cúng Phật, ở nhà cũng làm mâm cỗ cúng thần linh và gia tiên. Mâm cỗ không nên quá hào nhoáng, cầu kỳ mà cần chỉn chu, bài trí trang nghiêm, thể hiện lòng thành kính. Mâm lễ thường bao gồm hương, hoa, trầu, rượu và hoa quả tươi.

Văn khấn thần linh
Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật !

Lạy 3 lạy,

Con lạy chín phương Trời, mười Phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Đông Thần Quân.

Con kính lạy ngài Bản gia thổ địa Long Mạch.

Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần.

Con kính lạy ngài tiền hậu địa chủ tài thần.

Con kính lạy các Tôn thần cai quản trong khu vực này.

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …………………….

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..

Tín chủ con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, kim ngân trà quả đốt nén hương thơm dâng lên trước án.

Chúng con thành tâm kính mời: Ngài Kim Niên đương cai Thái Tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa. Long Mạch Tôn thần, các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.

Cúi xin các Ngài nghe thấu lời mời thương xót thương tín chủ giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc công việc hanh thông. Người người được bình an, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật !

Lạy 3 lạy

Văn khấn gia tiên
Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật !

Lạy 3 lạy

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn Thần.

Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ Khảo, Tổ Tỷ)

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …………………….

Hôm nay là ngày …..gặp tiết …..(ngày rằm, mồng một), tín chủ con nhờ ơn đức trời đất, chư vị Tôn thần, cù lao Tiên Tổ, thành tâm sắm lễ, hương, hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Chúng con kính mời: Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần.

Cúi xin các ngài giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ ….., cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, làm ăn phát tài, gia đình hòa thuận.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật !

Lạy 3 lạy

VĂN KHẤN RẰM THÁNG 7 – CÚNG CÔ HỒN – VU LAN

Rằm tháng 7 (ngày 15/7 Âm lịch) còn được gọi là Tết Trung Nguyên, đây cũng là thời điểm người dân đón lễ Vu Lan (lễ báo hiếu cha mẹ) và Xá Tội Vong Nhân tức cúng cô hồn (cúng các linh hồn không nơi nương tựa).

Tập tục truyền thống ngày rằm tháng 7
Thông thường, vào ngày rằm tháng 7, người dân thường sẽ đi chùa cúng Phật trước, sau đó về nhà cúng thần linh và gia tiên. Đây cũng là thời điểm “xá tội vong nhân” nên người dân làm thêm mâm cơm cúng trước nhà cho những linh hồn vất vưởng. Lễ này thường chỉ làm vào ban ngày, thời gian sáng, trưa hoặc chiều đều được, chỉ kiêng kỵ không được làm vào ban đêm.


Trên mâm cúng thần linh và gia tiên, gia đình chuẩn bị mâm cỗ mặn cùng các vật dụng là tiền vàng, vật phẩm hình quần áo, xe cộ, người hầu bằng vàng mã. Tương tự như vậy, trên mâm cúng cô hồn, gia đình chuẩn bị chè, gạo, cháo, muối, bỏng ngô… cùng các vật phẩm tiền, quần áo bằng vàng mã. Đặc biệt ở miền Nam, sau khi cúng cô hồn thường để cho trẻ em, người có hoàn cảnh khó khăn chạy tới dành nhau, tượng trưng cho những cô hồn đói khát tranh nhau thức ăn, tiền bạc.

Trong tháng cô hồn, người Việt Nam thường cho rằng đây là thời điểm các linh hồn vất vưởng được trở về trần gian, nên hạn chế ra đường, mua sắm, đi đêm, xây nhà, khai trương cửa hiệu… kẻo sẽ bị các linh hồn này đeo bám, mang đến xui xẻo.

Văn khấn rằm tháng 7

Văn khấn thần linh
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và chư vị thần linh cai quản xứ này.

Hôm nay là ngày rằm tháng 7 năm ….. (Ví dụ: năm Mậu Tuất 2018)

Tín chủ chúng con tên là:………………..

Ngụ tại: số nhà/ đường/ quận/huyện/tỉnh/thành.

Thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật và các thứ cúng dâng, bày lên trước án.

Chúng con thành tâm kính mời: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và tất cả các vị thần linh cai quản trong khu vực này. Cúi xin các ngài giáng lâm án tọa, soi xét chứng giám.

Nay gặp Lễ Vu Lan, ngày vong nhân được xá tội, chúng con đội ơn Tam bảo, Phật trời phù hộ, thần linh các đấng chở che, công đức lớn lao nay không biết lấy gì đền đáp.

Do vậy, chúng con kính dâng lễ bạc, bày tỏ lòng thành, nguyện xin nạp thọ, phù hộ độ trì cho chúng con và cả gia đình chúng con, người người khỏe mạnh, già trẻ bình an hương về chính đạo, lộc tài vương tiến, gia đạo hưng long.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám!

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Văn khấn gia tiên
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy Tổ tiên nội ngoại họ …………………… (Ví dụ: Lê, Nguyễn …) và chư vị hương linh.

Hôm nay là rằm tháng 7 năm …………………. (Ví dụ: năm Mậu Tuất 2018)

Gặp Lễ Vu Lan vào dịp Trung nguyên, nhớ đến Tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành ra chúng con, gây dựng cơ nghiệp, xây đắp nền nhân, khiến nay chúng con được hưởng âm đức. Vi vậy cho nên nghĩ, đức cù lao không báo, cảm công trời biển khó đền. Chúng con sửa sang lễ vật, hương hoa kim ngân và các thứ lễ bày dâng trước án linh tọa.

Chúng con thành tâm kính mời: Các cụ Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, cô dì tỷ muội và tất cả hương hồn trong nội tộc, ngoại tộc của dòng họ.

Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng lâm linh sàng chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho con cháu khỏe mạnh, bình an, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, hướng về chính đạo.

Tín chủ lại mời: các vị vong linh y thảo phụ mộc, phảng phất ở đất này, nhân lễ Vu Lan giáng lâm linh tọa, chiêm ngưỡng tôn thần, hâm hưởng lễ vật, độ cho tín chủ muôn sự bình an, sở cầu như ý.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám!

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Văn khấn cúng cô hồn
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương,

Con lạy Đức Phật A Di Đà,

Con lạy Bồ Tát Quan Âm,

Con lạy Táo Phủ Thần quân Phúc đức chính thần,

Tiết tháng 7 sắp thu phân,

Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà,

Âm cung mở cửa ngục ra,

Vong linh không cửa không nhà,

Đại Thánh Khảo giáo A Nan Đà Tôn giả,

Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương,

Gốc cây xó chợ đầu đường,

Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang,

Quanh năm đói rét cơ hàn,

Không manh áo mỏng, che làn heo may,

Cô hồn nam bắc đông tây,

Trẻ già trai gái về đây họp đoàn,

Dù rằng: chết uổng, chết oan,

Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu,

Chết tai nạn, chết ốm đau,

Chết đâm chết chém chết đánh nhau tiền tình,

Chết bom đạn, chết đao binh,

Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi,

Chết vì sét đánh giữa trời,

Nay nghe tín chủ thỉnh mời,

Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau,

Cơm canh cháo nẻ trầu cau,

Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh,

Gạo muối quả thực hoa đăng,

Mang theo một chút để dành ngày mai,

Phù hộ tín chủ lộc tài,

An khang thịnh vượng hoà hài gia trung,

Nhớ ngày xá tội vong nhân,

Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời,

Bây giờ nhận hưởng xong rồi,

Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần,

Tín chủ thiêu hoá kim ngân,

Cùng với quần áo đã được phân chia,

Kính cáo Tôn thần,

Chứng minh công đức,

Cho tín chủ con,

Tên là:…………….

Vợ (Chồng):…….

Con trai:………….

Con gái:………….

Ngụ tại: số nhà/tổ/phường/quận/huyện/thành phố/tỉnh

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN TẾT TRUNG THU RẰM THÁNG 8

Vào 15/8 Âm lịch, người dân ban ngày làm mâm cỗ cúng gia tiên, buổi tối quây quần cùng nhau ngắm trăng. Mâm cỗ thường có bánh hình tròn, tượng trưng cho mặt trăng, cùng các loại hoa quả, bỏng ngô nhuộm màu sắc sặc sỡ.

Người lớn trong làng thường tổ chức tập luyện múa lân để biểu diễn, trẻ con tụ tập chơi trò chơi, rước đèn, ca hát và nhảy múa theo tiếng “trống quân”, tiếng kèn của đội múa lân. Hình tượng con Lân được cho là mang đến may mắn, không khí vui vẻ, xua đuổi ma quỷ, tà khí làm hại dân làng.

Trong những ngày này, mọi người cũng thường làm bánh trung thu và gói trà ngon để tặng cha mẹ, ông bà, người thân, để bày tỏ lòng kính yêu, đồng thời cũng là dịp để cả nhà quây quần bên nhau.

Văn khấn Tết Trung Thu
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Con kính lạy Hoàng thiên hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại

Tín chủ (chúng) con là:…..Tuổi:…..

Ngụ tại: số nhà/tổ/phường/quận/huyện/tỉnh/thành.

Hôm nay là ngày Rằm tháng Tám gặp tiết Trung Thu, tín chủ chúng con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài Thần. Cúi xin các ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ….., cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng. Xin các ngài độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN TẾT ĐOAN NGỌ – TẾT GIẾT SÂU BỌ 5/5

Truyền thuyết Tết Đoan Ngọ
Truyền thuyết kể rằng, ngày xưa có lần dân chúng cày cấy được mùa, cây trái xum xuê, ai nấy đều rất vui mừng nhưng không được bao lâu thì có đàn côn trùng ở đâu kéo đến, chúng bay rợp trời, phá hoại cây cối khiến cho hoa quả trong vùng hỏng hết. Nông dân năm ấy rất lo lắng, còn chưa biết phải làm thế nào thì bỗng dưng có ông lão tướng mạo quắc thước, nhân hậu, từ xa bước đến tự xưng là Đôi Truân. Ông lão gọi người dân đến chỉ cho lập đàn cúng tế, cứ vào giờ Ngọ mỗi nhà nấu món bánh gio và hoa quả làm lễ khấn Trời Phật, ngoài ra ông khuyên mọi người sau đó luyện tập thể thao. Người dân làm theo, vừa xong thì sâu bọ lăn ra chết hết, trời quang mây tạnh, cơ thể cũng khỏe khoắn, vui tươi hơn thường.

Xong việc, ông lão cất bước ra đi, chỉ để lại lời nhắn là sâu bọ rất hung dữ, hàng năm vào ngày này sẽ đều kéo đến quấy phá, cứ làm theo lời ta thì mùa màng bội thu, cây cối xanh tươi, cơ thể khỏe mạnh. Người dân nhớ lời ông lão nên hàng năm cứ đến 5/5 Âm lịch là Tết Đoan Ngọ đều làm lễ cúng, cầu xin trời Phật cho mùa màng bội thu, cơ thể khỏe mạnh, diệt trừ bệnh tật.

Văn khấn Tết Đoan Ngọ
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)

Tín chủ chúng con là:…..

Ngụ tại:…………………..

Hôm nay là ngày Đoan Ngọ, chúng con sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, hoa đăng, trà quả dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần, cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ ….., cúi xin các vị thương xót con cháu chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng bình an thịnh vượng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

VĂN KHẤN TẾT HÀN THỰC BÁNH TRÔI BÁNH CHAY 3/3

Tết Hàn Thực là một ngày Tết quan trọng trong truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam. Tết diễn ra trong ngày 3/3 Âm lịch hàng năm. Chữ “Hàn” có nghĩa là lạnh, chữ “Thực” có nghĩa là thực phẩm, Hàn Thực ở đây là ngày Tết mà người ta nấu các thực phẩm lạnh, đặc biệt là bánh trôi và bánh chay để cúng chư Phật và gia tiên.

Điển tích
Tết Hàn Thực có từ thời Hùng Vương, bắt nguồn từ câu truyện trăm trứng đẻ trăm con của mẹ Âu Cơ. Trong một số sách cổ thì dân gian cũng quan niệm rằng làm bánh trôi tượng trưng cho trời và bánh chay tượng trưng cho đất.

Ngoài ra, còn một điển tích khác, là Tết Hàn Thực bắt nguồn từ câu chuyện về một trung thần hết lòng vì vua.

Thời Xuân Thu, Tấn Văn Công là vua nước Tần vì bại trận nên phải lưu lạc khắp phương trời, may gặp được một hiền sĩ tên Giới Tử Thôi. Giới Tử Thôi là người tài giỏi nhưng lại đem tâm tình nguyện dốc lòng phò tá Tấn Văn Công suốt 19 năm trời, chịu biết bao đắng cay, khổ sở. Có lần hai người trốn trong rừng sâu đã một tháng trời mà không có gì bỏ bụng, Giới Tử Thôi nói với Tấn Văn Công rằng “xin bệ hạ để thần ra ngoài kiếm chút lương thực” nhưng thực chất là lén ra sau cắt miếng thịt đùi về nấu cháo cho Tấn Văn Công ăn.

Qua cơn đói cũng là lúc Tấn Văn Công gặp được thời cơ chiêu bộ binh sĩ, cùng với các hiền tài ông từng bước dành chiến thắng và đoạt lại ngôi báu. Đến lúc lên ngôi Tấn Văn Công ban thưởng hậu hĩnh cho những trung thần đã dốc sức phò tá nhưng vô tình lại quên mất Giới Tử Thôi. Nghĩ rằng tấm lòng trung quân của mình âu cũng là nghĩa vụ nên không có gì phải nuối tiếc, Giới Tử Thôi xin vua về ở ẩn, chăm sóc mẹ già tại núi Điền Sơn.

Sau này khi Tấn Văn Công nhớ ra, vô cùng hối hận. Ông cho quân lính đi tìm, mời Giới Tử Thôi về ban tước nhưng người hiền sĩ năm nào nhất quyết từ chối. Vua nổi giận hạ lệnh đốt rừng để bắt Giới Tử Thôi về cung nhưng vô tình làm chết cả hai mẹ con.

Thương xót trước tấm lòng trung quân của Giới Tử Thôi, Tấn Văn Công lập miếu thờ và hạ lệnh cho toàn dân để tang 3 ngày, không ai được đốt lửa để tưởng nhớ. Người dân về sau cảm kích trước tấm lòng của bậc hiền sĩ mà cũng lấy ngày ông mất là 3/3 để làm lễ tưởng nhớ, gọi là Tết Hàn Thực.

Văn khấn tết Hàn Thực
Vào ngày 3/3 Âm lịch, người dân thường chuẩn bị mâm cúng bao gồm hương, hoa, trầu cau, 3 (hoặc 5) bát bánh trôi và 5(hoặc 3) bát bánh chay dâng lên bàn thờ.

Tùy vào tập tục vùng miền, văn khấn tết Hàn Thực có chút khác biệt, 2 bài văn khấn phổ biến:

Bài 1

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …………………….

Hôm nay là ngày: ………… gặp tiết Hàn thực, tín chủ chúng con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị Tôn thần, nhớ đức cù lao Tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ …..cúi xin thương xót con cháu giáng về linh chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khoẻ, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hoà thuận, trên bảo dưới nghe.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Bài 2

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương trời, mười phương Phật, chư Phật mười phương. Con kính lạy Hoàng thiên hậu thổ, chư vị tôn thần. Con kính lạy ngài bản cảnh thành hoàng, ngài bản xứ thổ địa, ngài bản gia táo quân cùng chư vị tôn thần.

Con kính lạy cao tằng tổ khảo, cao tằng tổ tỷ, thúc bá, đệ huynh, cô di, tỷ muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ chúng con là ..…Ngụ tại…..

Hôm nay là ngày ….. Âm lịch, gặp tiết Hàn Thực, tín chủ chúng con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, dâng lên trước án. Chúng con kính mời ngài bản cảnh thành hoàng chư vị đại vương, ngài bản xứ thần linh thổ địa, ngài bản gia táo quân, ngũ phương, long mạch, tài thần giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ tổ khảo, tổ tỷ, chư vị hương linh gia tiên nội ngoại họ… (họ của gia chủ) cúi xin thương xót cho con cháu giáng về chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị tiền chủ, hậu chủ ngụ trong nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai âm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận, trên bảo dưới nghe.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN LỄ TẢO MỘ TIẾT THANH MINH

Tiết Thanh Minh hay còn gọi là Tết Thanh Minh. Chữ “tiết” ở đây là chỉ “thời tiết”, tiết Thanh Minh là một trong 24 tiết khí trong lịch Việt. Trong khoảng thời gian này, người dân thường có lễ tảo mộ và hội đạp thanh nên cũng gọi là ngày Tết Thanh Minh.

Lễ Tảo Mộ
Tiết khí Thanh Minh tính theo Dương Lịch bắt đầu khoảng mùng 4 hoặc mùng 5 tháng 4 (tùy năm), vào thời điểm này khu vực miền Bắc mưa phùn đã ngớt, thời tiết thoáng mát, ấm áp, khô ráo.


Vào những ngày đầu của tiết Thanh Minh, người dân ra mộ của người thân làm công tác vệ sinh, nhổ cỏ, vun đắp cho mộ được bằng phẳng, sạch sẽ, gọn gàng… theo tâm linh là để hương hồn người đã khuất có nơi trú ngụ thoáng đãng, sạch sẽ.

Trong ngày này, người nhà cũng làm lễ nhỏ, thắp vài nén hương, đốt vàng mã, đặt thêm bó hoa, chuẩn bị thêm mâm cúng (ở nhà) để tưởng nhớ để người đã khuất. Các ngôi mộ hoang, không người chăm sóc cũng được người ta thắp cho nén hương thêm phần ấm cúng.

Văn khấn lễ Tảo Mộ tiết Thanh Minh
Khi đi tảo mộ, người dân trước khi khấn tổ tiên phải khấn thần linh, gọi là khấn lễ Âm phần long mạch, Sơn thần, Thổ thần.

Văn khấn lễ Âm phần long mạch, Sơn thần, Thổ thần
Văn khấn lễ âm phần Long Mạch, Sơn thần thổ phủ nơi mộ

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần:

Con kính lạy các ngài Thần linh bản xứ cai quản trong khu vực này.

Hôm nay là ngày: …..

Tín chủ (chúng) con là: …..

Nhân tiết Thanh minh (hoặc là nhân tiết thu, tiết đông, hoặc nhân ngày lành tháng tốt.. .) tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương kính dâng trước án, kính mời chư vị Tôn thần lai lâm chiếu giám.

Gia đình chúng con có ngôi mộ của…………………..

Táng tại xứ này, nay muốn sửa sang xây đắp (hoặc tảo mộ, bốc mộ…) vì vậy chúng con xin kính cáo các đấng Thần linh, Thổ công, Thổ phủ Long Mạch, Tiền Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ và Chư vị Tôn thần cai quản trong khu vực này, chúng con kính mời các vị chư Thần về đây chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho vong linh được an nhàn yên ổn, siêu thoát. Cúi xin các vị phù hộ độ trì cho tín chủ chúng con toàn gia mạnh khỏe an bình, bốn mùa không tật ách, tám tiết hưởng thái bình.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn khấn ông bà, tổ tiên
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con Kính lạy Hương linh …..(Hiển khảo, Hiển tỷ hoặc Tổ Khảo …..)

Hôm nay là ngày …..

Nhân tiết …..

Tín chủ (chúng) con …..

Ngụ tại …..

Chúng con và tòan thể gia đình con cháu, nhờ công ơn võng cực, nền đức cao dầy, gây dựng cơ nghiệp của …..chạnh lòng nghĩ đến âm phần ở nơi hoang vắng, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương kính dâng trước mộ, kính mời chân linh …..lai lâm hiến hưởng. Chúng con xin phép được sửa sang phần mộ, bồi xa, bồi thổ, cho được dầy bền, tu sửa minh đường hậu quỷ cho thêm vững chắc. Nhờ ơn Phật Thánh phù trì, đội đức trời che đất chở, cảm niệm Thần linh phù độ, khiến cho được chữ bình an, âm siêu dương thái. Con cháu chúng con xin vì chân linh…..Phát nguyện tích đức tu nhân, làm duyên, làm phúc cúng dâng Tin Bảo, giúp đỡ cô nhi quả phụ, tế bần cứu nạn, hiếu thuận tông nhân để lấy phúc này hướng về Tiên Tổ.

Cúi xin linh thiêng chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì con cháu, qua lại soi xét cửa nhà. Che tai cứu nạn, ban tài tiếp lộc, điều lành mang đến, điều dữ xua đi. Độ cho gia đạo hưng long, quế hờ tươi tốt, cháu con vinh hưởng lộc trời, già trẻ nhuần ơn Phật Thánh.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chứng giám.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Sau khi khấn xong, đợi hết 2/3 tuần hương thì đi lễ tạ các nơi, hóa vàng, xin lộc và mọi người trở về nhà làm lễ gia thần và gia tiên ở nhà.

VĂN KHẤN RẰM THÁNG GIÊNG TẾT NGUYÊN TIÊU

Rằm tháng giêng hay còn gọi là Tết Nguyên Tiêu hoặc Tết Thượng Nguyên. Lễ được tổ chức từ ngày 14 tháng Giêng đến nửa đêm ngày 15 tháng Giêng. Theo truyền thống văn hóa của dân tộc ta, vào thời điểm này dân chúng thường lên chúa cúng bái, cúng sao giải hạn, cầu xin may mắn cho năm mới. Đây là một trong những lễ quan trọng nhất nên người xưa thường có câu “Cúng quanh năm không bằng Rằm tháng Giêng” hay “Lễ Phật quanh năm không bằng ngày Rằm tháng Giêng”.

Mâm cơm cúng rằm tháng Giêng
Tùy theo phong tục tập quán và văn hóa của vùng miền, mỗi nơi sẽ có cách sắm lễ và chuẩn bị mâm cơm cúng khác nhau, nhưng nhìn chung đều có các lễ vật là hương, hoa, nến, cỗ mặn như thịt gà, giò, chả, rượu…

Việc chuẩn bị đồ cúng không nên quá xa hoa, cầu kỳ mà cần thể hiện tấm lòng, tâm nguyện của gia đình để được thần linh, tổ tiên chứng giám.

Thời điểm cúng rằm tháng Giêng tốt nhất là vào giờ Ngọ ngày 15/1. Giờ Ngọ là thời khắc thiêng, là giờ thần linh giáng thế nên lòng thành của gia chủ được Thần Phật chứng giám.

Văn khấn rằm tháng Giêng
Tùy vào văn hóa vùng miền, mỗi nơi có thể có cách khấn khác nhau, DaquyVietnam xin giới thiệu tới các bạn 2 bài văn khấn được dùng chủ yếu, các bạn có thể lựa chọn 1 trong 2:

Bài văn khấn 1
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật,Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

Con kính lạy Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là: …..

Ngụ tại: …..

Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm …..gặp tiết Nguyên tiêu, tín chủ con lòng thành, sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài Thần. Cúi xin các ngài linh thiêng nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ …..nghe lời khẩn cầu, kính mời của con cháu, giáng về chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời Ông bà Tiền chủ, Hậu chủ lại về hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành phù hộ độ trì cho gia đạo chúng con được vạn sự an lành. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng an bình.

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Phục duy cẩn cáo!

Bài văn khấn 2
Bài văn khấn này được GS Lương Ngọc Huỳnh nghiên cứu, theo đó gia chủ đầu tiên khấn bàn thờ gia tiên, sau đó lần lượt quay đầu về 4 phương Đông Nam, Nam, Tây, Bắc khấn, như sau:

Đầu tiên, khấn gia tiên:

Con lạy tổ tiên nội ngoại hai bên. Con tên là … Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng, ngày rằm đầu năm, con cháu chúng con có tấm lòng thành kính, có mâm cơm, chút lễ vật, nhang đèn để kính mời tổ tiên nội ngoại về chứng giám và phù hộ độ trì cho con cháu năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc, an khang thịnh vượng, mọi điều tốt đẹp, mọi sự hanh thông. Cầu xin thượng uyển phù hộ cho chúng con (Lạy 3 lạy).

Khấn hướng Đông Nam:

Con lạy các vị hoàng đế Việt Nam, con lạy các vị đại thần Việt Nam, các vị trạng Việt Nam, hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng là ngày Tết Nguyên Tiêu, ngày hoàng đế mời các vị trạng vào triều để vịnh thơ và bàn luận việc nước.

Chúng con là những người dân được hưởng ân phúc của các vị hoàng đế, được hưởng thái bình, chúng con tưởng nhớ đến công lao to lớn của các vị hoàng đế, các vị đại thần, vua quan. Hôm nay, gia đình chúng con kính mời các vị vua, các vị quan thần các triều đại từ thời vua Hùng đến nay về thụ hưởng và chứng giám cho tấm lòng thành kính của con dân chúng con. Con xin cám ơn. (Lạy).

Khấn hướng Nam:

Con lạy các vị thần tiên trên trời dưới đất, hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng, gia đình con với tấm lòng thành kính gọi là có chút lễ vật nhang đăng thỉnh cầu, kính mời chư vị chứng giám cho tấm lòng của chúng con.

Cầu năm sang năm mới, các vị thần tiên và long thần, sơn thần thổ địa giúp đỡ phù hộ độ trì cho chúng con sang năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc an khang thịnh vượng, mọi sự cát tường. Con xin đa tạ các ngài. (Lạy).

Khấn hướng Tây:

Con Nam mô A Di Đà Phật, con lạy chín phương trời, con lạy mười phương đất, con lạy chư vị mười phương. Con lạy Thiên đế vạn năng. Con lạy Phật tổ vạn pháp. Con lạy chư vị Tam thiên, chư vị Phật pháp.

Con Nam mô Hội thượng Phật Bồ Tát, con nam mô bạch y thần chú, cảm quan thiên bồ tát ma ha tát hồng niên. Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng, gia đình chúng con có tấm lòng thành, lễ vật cơm chay, cầu xin Phật Tổ, cầu xin chư vị bồ tát, hội thượng phật bồ tát, quan thế âm bồ tát hạ giá phù hộ độ trì cho gia đình chúng con. Chúng con xin đa tạ chư Phật. (Lạy).

Khấn hướng Bắc:

Con lạy thượng đế, con lạy ngũ đế, con lạy các vị thánh tổ, con lạy các vị thiên binh thiên mã. Hôm nay là ngày 15 tháng Giêng là ngày rằm đầu năm, chúng con là người trần mắt thịt được hưởng thiên đức của thượng đế, của các vị thần tiên trên trời đã cho chúng con được sống, thành người được làm ăn phát triển trên trần gian này.

Tất cả những điều chúng con có là nhờ sáng lập của thượng đế. Hôm nay nhân ngày rằm đầu năm, chúng con làm mâm cơm đạm bạc kính mời thượng đế, kính mời các vị thần tiên trên trời, các vị thiên binh thiên tướng chứng giám cho chúng con. Chúng con xin khấu lạy và đa tạ các ngài. (Lạy).

VĂN KHẤN ĐỨC THÁNH HIỀN

Đức Thánh Hiền có trí nhớ vô cùng siêu việt, ông có thể trớ hết lời Phật thuyết pháp chỉ trong 1 lần nghe giảng và được xem là ông tổ đời thứ 2 của Thiền tông. Ông cũng là người đã “phát minh” ra áo cà sa, trở thành trang phục Phật giáo của các tăng ni nhà Phật cho tới tận ngày nay. Ngoài ra, Đức Thánh Hiền có công lao lớn giúp cho nữ giới được ra nhập Phật giáo.

Văn khấn Đức Thánh Hiền
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …………………………………

Ngụ tại …………………………………………..

Cùng cả gia đình thân tới cửa Chùa …..trước Ban Đức Thánh Hiền, thành tâm kính lễ, hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài. Chúng con tâu lên Ngài Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.

Thiết nghĩ: Chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Thánh Hiền thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN ĐỨC ÔNG KHI ĐI CHÙA

Vào các dịp lên chùa dâng lễ, đầu tiên các Phật tử phải tới đặt lễ vật và thắp hương tại ban thờ Đức Ông. Vậy Đức Ông là ai và đọc văn khấn Đức Ông như nào cho đúng?

Đức Ông
Đức Ông là hình tượng được thờ phụng tại tất cả các chùa viện Phật giáo ở Việt Nam. Đức Ông hiệu là Cấp-Cô-Độc (Anathapindika) nghĩa là “người chu cấp hết thảy cho những kẻ cô đơn, nghèo khổ, bệnh tật”, vì vậy mà ông được các Phật tử sùng bái, thường cầu nguyện để xin công danh, tài lộc và con cái.

Truyền thuyết kể rằng, Đức Ông từng là một Phật tử mộ đạo, một doanh nhân vô cùng giàu có, đồng thời là một con người có trái tim nhân hậu, tấm lòng vị tha nổi tiếng khắp vùng. Ông từng dùng vàng bạc và châu báu rải khắp vườn thái tử Kỳ Đà để xin thái tử nhượng lại mảnh đất cho nhà Phật xây chùa. Vì vậy mà công đức của ông đối với Phật pháp là vô cùng lớn lao. Về mặt trí huệ, ông có thể nhìn thấu vạn vật trên thế gian để thấy được tài bảo, kho báu, rồi lại dùng tài sản đó để cúng dường Tam bảo, bố thí cho kẻ khốn cùng.

Khi đi vào chùa, ban thờ Đức Ông luôn được đặt ở bên trái, chúng ta luôn đi bên trái trước để tới ban Đức Ông làm lễ, thắp hương cảm tạ công lao của ông đã đóng góp xây chùa, tạc tượng. Người túng thiếu, nghèo khổ cũng có thể tới ban Đức Ông khấn cầu, ông cũng tùy duyên mà toại nguyện cho chúng sinh.

Văn khấn Đức Ông
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …………………………………

Ngụ tại …………………………………………..

Cùng cả gia đình thân tới cửa Chùa …..trước Ban Đức Ông, thành tâm kính lễ, hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài. Chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.

Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh nhà Chùa.

Thiết nghĩ: Chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

VĂN KHẤN ĐỀN BÀ CHÚA KHO, CÔ MỄ, BẮC NINH

Đền Bà Chúa Kho là một ngôi đền nằm trong quần thể đền,chùa, miếu Cô Mễ tại tỉnh Bắc Ninh. Đền thờ một người phụ nữ đã có công lao lớn đối với dân tộc trong cuộc kháng chiến của nhà Lý chống quân Tống xâm lược năm 1076.

Bà Chúa Kho
Bà Chúa Kho ban đầu là một người phụ nữ sinh ra trong gia đình nghèo ở làng Quả Cảm, Bắc Ninh. Bà sau được làm vợ nhà vua, thấy vùng đất quê nhà bị bỏ hoang nên bà xin vua cho lập ấp, đưa dân đến khai hoang, lập nghiệp, người dân sau này cảm kích tấm lòng và công ơn của bà đã phong cho bà là bà chúa, lập đền thờ tưởng nhớ. Cũng trong cuộc kháng chiến của nhà Lý chống quân Tống, bà đã có công lớn trong việc làm hậu phương vững chắc, bảo vệ và vận chuyển vũ khí, lương thực phục vụ cuộc chiến tranh khốc liệt, bà mất sau khi cuộc kháng chiến diễn ra được 1 năm (năm 1077). Thương tiếc trước tâm lòng son sắc của bà, nhà vua đã phong bà là Phúc Thần, người dân cũng lập đền thờ bà tại vùng đất từng làm kho lương thực, vì không ai biết tên nên nhân dân gọi bà là “Bà Chúa Kho”.


Văn khấn đền Bà Chúa Kho

Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

– Con xin kính lạy Tam giới Thiên chúa cập nhất thiết Thánh chúng.

– Con xin kính lạy Tam phủ cộng đồng, Tứ phủ vạn linh.

– Con xin kính lạy Thiên Tiên Thánh mẫu, Địa Thiên Thánh mẫu, Thủy Tiên thánh mẫu.

– Con xin kính lạy Đức Chúa kho Thánh mẫu hiển hoá anh linh.

– Con xin kính lạy Đương niên hành khiển chí đức Tôn Thần.

– Con xin kính lạy Đường cảnh Thành Hoàng Bản Thổ đại vương.

– Con xin kính lạy Ngũ hổ thần tướng, Thanh bạch xà Thần linh.

Hương tử (chúng) con là: …..Ngụ tại: …..Ngày hôm nay là ngày: …..(Chúng) con sắm sửa kim ngân, hương hoa, lễ vật chí thiết một lòng thành tâm dâng lễ, sám hối cầu xin phù hộ cho hương tử con được: Gia quyến bình an, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, bách sự cầu được như ý.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, cúi đầu thành tâm kính lễ Chúa Kho Thánh mẫu, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật !
Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)

VĂN KHẤN LỄ ĐỨC THÁNH TRẦN – TRẦN HƯNG ĐẠO

Đức Thánh Trần là vị nhân thần Trần Hưng Đạo,  còn được gọi là Hưng Đạo Đại Vương hay Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương. Ông là vị tướng, nhà quân sự, nhà chính trị tài ba lỗi lạc, có công lớn đối với dân tộc Việt Nam, được nhân dân Việt Nam phong thánh và lập đền thờ nhiều nơi. Hàng năm, lễ Đức Thánh Trần được tổ chức ở nhiều nơi, tùy vào địa phương mà thời gian, nghi thức có phần khác nhau.


Văn khấn lễ Đức Thánh Trần
Nam mô A Di Đà Phật ! (lạy)
Nam mô A Di Đà Phật ! (lạy)
Nam mô A Di Đà Phật ! (lạy)

– Con kính lạy Tứ phủ Công Đồng Trần Triều

– Con kính lạy Nguyên Từ Quốc Mẫu Thiên Thành Thái Trưởng Công.

– Con kính lạy Đức Trần Triều hiển thánh Nhân vũ Hưng Đạo Đại Vương Đại Nguyên soái, Tổng quốc chính, Thái sư Hương phụ Thượng quốc công tiết chế, Lịch triều tấn tặng khai quốc an chính hồng đồ tá trị hiện linh trác vĩ, Minh đức trĩ nhân, Phong huân hiên liệt, Chí trung đại nghĩa, Dực bảo trung hưng, Thượng đẳng tôn thần, Ngọc bệ tiền.

– Con kính lạy tứ vị Thánh tử đại vương, Nhị vụ vương cô Hoàng Thánh.

– Con kính lạy Đức ông phạm điệu suý tôn thần, tả quan Nam Tào, Hữu quan Bắc Đẩu, Lục bộ thượng từ, chư vị bách quan.

Hương tử con là: …..Ngụ tại: …..

Hôm nay ngày ….. tháng ….. năm ….. Hương tử chúng con chấp kỳ lễ bái xin các vị phù hộ độ trì cho hương tử con cùng toàn gia quyến được luôn mạnh khỏe. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối được tai quan nạn khỏi, điều lành mang đến, điều giữ giải đi, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an. Xin cho con được có người có cửa, được nhân an vật thịnh đi đến nơi về đến chốn, làm ăn được thuận buồn xuôi gió, vạn sự như ý.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật ! (lạy)
Nam mô A Di Đà Phật ! (lạy)
Nam mô A Di Đà Phật ! (lạy)

VĂN KHẤN THÁNH MẪU LIỄU HẠNH NGÀY 3 THÁNG 3 ÂM LỊCH

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

(lạy)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con xin kính lạy Thánh mẫu Liễu Hạnh, Chế thắng Hoà Diệu, Đại vương Tối linh chí linh.

Mấu Đệ nhất thiên tiên!

Mấu Đệ nhị thượng ngàn!

Mấu Đệ tam thoải cung!

Hương tử con là …..

Ngụ tại …..

Hôm nay là ngày …..

Tại: Phủ ….., phường /xã/quận/huyện/tp …..

Thành kính dâng lễ vật,

Cung thỉnh Tam Toà Thánh Mẫu, vua cha Ngọc Hoàng, Tam phủ công đồng, Tứ phủ vạn linh, hội đồng các Quan, Bát bộ Sơn trang, Thập nhị quan Hoàng, Thâp nhị chầu Cô, Thập nhị quan Cậu, Ngũ lôi thiên tướng, Ngũ hổ thần quan, Thanh Bạch xà Thần linh, chấp kỳ lễ bạc chứng giám phù hộ độ trì cho hương tử con được hưởng: Gia quyến mạnh khoẻ, bình an, đắc lộc, đắc thọ, bách sự như ý.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

(lạy)

Truyền thuyết về thánh Mẫu Liễu Hạnh
Căn cứ vào các tài liệu lịch sử và truyền thống văn hóa Việt Nam, truyền thuyết về thánh Mẫu Liễu Hạnh được lưu truyền trong dân gian như sau:

3 lần giáng sinh:

Lần 1

Vào thời Hậu Lê, tại trấn Sơn Nam (nay là tỉnh Nam Định) có gia đình vợ chồng là ông Phạm Huyền Viên và bà Đoàn Thị Hằng là người ăn ở có đức. Hai vợ chồng này sống với nhau đã già mà chưa có mụn con. Một hôm, bà Hằng đêm nằm chiêm báo được Ngọc Hoàng ban cho đứa con gái là công chúa Hồng Liên. Ngày rằm tháng 2 năm Quý Sửu, ông Viên ngồi ngoài hiên nhà thấy có bóng nàng tiên giáng trần cũng là lúc bà Hằng hạ sinh cô con gái nhỏ. Ông bà thấy linh ứng nên đặt tên con gái là Phạm Tiên Nga.

Tiên Nga được cha mẹ nuôi dưỡng, nổi tiếng xinh đẹp, đến năm 15 tuổi có nhiều gia đình giàu có trong vùng đến hỏi cưới nhưng nàng vì muốn chăm sóc cha mẹ già mà nhất quyết không chấp thuận. Đến khi ông bà mất thì nàng để tang cha mẹ 3 năm. Sau đó nàng đi khắp nơi đem tấm lòng lương thiện mong cứu giúp nhân dân. Những công lao của bà được nhân dân ghi lại bao gồm:

Ngăn nước Đại Hà từ bên kia núi Tiên Sơn, nay là đường đê Ba Sát; cùng đó xây 15 cây cầu đá, bố thí dân nghèo, chữa bệnh, xây chùa, xây trường…
Dựng chùa Kim Thoa bên sông Đồi, thờ mẹ Nam Hải Quán Âm và cha mẹ;
Tu sửa chùa Sơn Trường (Ý Yên, Nam Định), chùa Long Sơn (Duy Tiên, Hà Nam), chùa Thiện Thành (Bình Lục, Hà Nam). Cũng tại Bình Lục, Hà Nam, thấy dân nghèo không có đất làm ăn, bà giúp dân khai khẩn, hướng dẫn trồng trọt, chăn nuôi, đặc biệt dạy dân nghề trồng dâu, nuôi tằm.
Năm Nhâm Thìn bà về quê cho xây nhà thờ tổ họ Phạm, đôn đốc nhân dân làm ăn, truyền bá tư tưởng đạo đức.
Năm Quý Tỵ (1473), 40 tuổi, bà quy tiên về trời, người dân thương sót, tưởng nhớ công ơn của bà đã cho xây Phủ Đại La Tiên Từ và Phủ Quảng Cung.

Lần 2

Gần 100 năm sau, vào năm Đinh Tỵ (1557) bà lại giáng trần, đầu thai làm con gái một gia đình tại hạt Nam Sơn Hạ, nay là Vụ Bản, Nam Định. Cha bà là ông La Thái Tiên nhìn mặt con gái đẹp như tiên, rạng rỡ như hình nàng tiên trong bức họa Thiên Đình nên đặt cho nàng tên là Lê Giáng Tiên. Sau khi trưởng thành bà kết hôn với chồng là Trần Đào Lang, có hai người con, con trai tên Nhân, con gái tên Hòa. Năm 21 tuổi bà quy tiên, nhân dân lập đền thờ bà là Phủ Dầy tại Vụ Bản, Nam Định.

Lần 3

Sau khi mất, Giáng Tiên theo lệnh Ngọc Hoàng về trời, ôm nỗi nhớ chồng con, cha mẹ day dứt khôn nguôi, bà bèn hiện về trong hình dáng tiên nữ ngay buổi gia đình làm lễ tang, làm mọi người hết sức hoảng hốt. Bà kể lại sự tình cho gia đình và dân chúng nghe, sau đó vẫn thường giáng trần trong hình hài tiên nữ để chăm sóc chồng con, động viên người chồng tu chí. Đến sau này khi con cái trưởng thành, ông Đào Lang công thành danh toại bà mới từ biệt, phiêu bạt khắp nơi cứu độ chúng sinh.

Quy y Phật Tổ

Theo lưu truyền trong dân gian, Giáng Tiên thường hóa hiện thân mình khắp nơi để cứu giúp chúng dân, trừng trị kẻ ác. Lần cuối cùng bà giáng trần là ở huyện Thạch Thành, Thanh Hóa. Vua Lê Chúa Trịnh bấy giờ nghe tin vậy cho rằng Ngọc Hoàng Thả yêu nên nhờ tướng Tiền Quân Thánh đem các thuật sĩ tài giỏi đi bắt bà về. Bà chống không lại nên hiện thân thành con rồng đinh bay lên trời thì bị tướng Thánh thả lưới bắt, đúng lúc đó có Phật Tổ cảm kích tâm nguyện của bà nên hóa phép cứu giải, ban cho bà mũ áo cà sa, bà nhận áo mũ rồi theo Phật tổ về quy y cửa Phật.

Thời gian & địa điểm
Lễ hội Thánh Mẫu Liễu Hạnh hàng năm được tổ chức vào ngày 3 tháng 3 âm lịch (ngày giỗ của bà) tại các địa điểm là:

Phủ Dầy – Vụ Bản, Nam Định,

Phủ Quảng Cung (Phủ Nấp) – Ý Yên, Nam Định,

Phủ Tây Hồ – Hà Nội,

Phủ Đồi Nang, Đền Dầu, Đền Quán Cháo – Ninh Bình,

Đền Sòng – Bỉm Sơn, Thanh Hóa,

Đền Sòng Sơn – 35 Tôn Đức Thắng, P. Quốc Tử Giám, Q. Đống Đa, Hà Nội.

VĂN KHẤN MẪU THƯỢNG NGÀN – LÂM CUNG THÁNH MẪU

Mẫu Thượng Ngàn hay còn gọi là Lâm Cung Thánh Mẫu hoặc Bà Chúa Thượng Ngàn. Bà là một trong ba vị Mẫu (cùng với mẫu Liễu Hạnh và Mẫu Thoải) được thờ cúng trong điện, cạnh đình, chùa của người Việt Nam.

Theo truyền thuyết, Mẫu Thượng Ngàn là con gái của Sơn Tinh và công chúa Mỵ Nương. Sau khi cha là Sơn Tinh về trời làm thánh, bà thay cha cai quản hết thảy rừng núi nước Nam. Nhờ dốc sức cai quản núi rừng, muông thú, đem tâm nguyện cứu giúp nhân dân nên bà được Ngọc Hoàng phong thánh và ban cho quyền lực muôn đời được cai quản núi rừng.  Những người đi rừng, khai thác khoáng sản trong rừng, muốn được bình yên ở nơi rừng thiêng nước độc, thường đến cầu xin sự che chở, phù trợ của bà.


Các triều đại phong kiến Việt Nam luôn làm lễ trước các trận đánh để cầu xin bà phù hộ, sau chiến thắng đều làm lễ tạ ơn và có sắc thượng phong cho bà là công chúa. Theo truyền thuyết, trong cuộc khởi nghĩa chống nhà Minh xâm lược, có lần quân Lam Sơn bị bao vây trong rừng, đánh cho tan tác, bà đã hóa thân thành bó đuốc lớn soi đường cho đoàn quân rút chạy an toàn về núi Chí Linh. Về đến Chí Linh bà lại phù hộ cho đội quân có thêm sức mạnh trước cảnh rói rét, ngày đêm rèn luyện binh khí rồi phản kích giải phòng vùng Nghệ An, là tiền đề cho cuộc chiến dành thắng lợi trước nhà Minh, dành độc lập cho dân tộc.

Văn khấn Mẫu Thượng Ngàn

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con kính lạy Đức chúa Thượng Ngàn đỉnh thương cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương ngọc điện hạ.

Con kính lạy Đức Thượng Ngàn chúa tể Mị Nương Quế Hoa công chúa tối tú tối linh, cai quản ba mươi sáu cửa rừng mười hai cửa bể.

Con kính lạy chư Tiên, chư Thánh chư Thần, Bát bộ Sơn trang, thập nhị Tiên Nàng, Thánh cô Thánh cậu, Ngũ hổ Bạch xà Đại tướng.

Hương tử con là …..

Ngụ tại …..

Nhân tiết …..Chúng con thân đến phủ chúa trên ngàn, đốt nén tâm hương kính dâng lễ vật, một dạ chí thành, chắp tay khấn nguyện. Cúi xin lượng cả bao dung, thể đức hiếu sinh, phù hộ độ tri cho chúng con cùng cả gia quyến chín tháng đông, ba tháng hè được sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, lộc tài vượng tiến, công việc hanh thông, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chứng giám, phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

VĂN KHẤN THẦN THÀNH HOÀNG KHI LỄ ĐÌNH, ĐỀN, MIẾU, PHỦ

Trong văn hóa cổ truyền của dân tộc Việt Nam, tại các thôn, xóm, làng thường có lập đình, miếu, phủ thờ các vị thần, gọi là thờ Thành Hoàng. Vậy tín ngưỡng Thành Hoàng có ý nghĩa gì và lễ bái, văn khấn thần Thành Hoàng như nào?

Thành Hoàng
“Thành” ở đây có nghĩa là cái thành. Chữ “Hoàng” nghĩa là cái hào bao quanh. Vậy khi ghép hai chữ Thành-Hoàng có nghĩa là cái thành bao bọc và bảo vệ một vùng dân cư, như vậy Thành Hoàng là chỉ các vị thánh thần bảo vệ đời sống của người dân, được người dân thờ phụng trong đình làng.

Thành Hoàng cũng có nhiều vị thần, cũng được phân chia ra nhiều thứ hạng khác nhau, trong đó:

Thượng thần là mức cao nhất, chỉ những vị thần vô hình trong sự tích, được lưu truyền nhiều đời như Quý Minh Đổng Thiên Vương, Chử Đồng Tử… hoặc những vị thần là người đã có công lớn lao đối với dân tộc như Hưng Đạo Vương, Lý Thường Kiệt…

Trung thần là mức trung, là những vị thần có trong giai thoại, sự tích của một làng, được người dân thờ phụng đã lâu, không rõ công trạng, tên tuổi.

Hạ thần là thần ở mức thấp nhất, thường được thờ trong khu vực dân cư nhỏ như thôn, xóm.

Ngoài ra, còn một số thần “bậy bạ” được một số người tự vẽ vời, biến hóa như thần trộm cắp, thần tà dâm, thần cờ bạc… đây là những tà thân, ma giáo không được công nhận.

Những Thành Hoàng được thờ nhiều trong văn hóa Việt Nam
Những vị Thành Hoàng được người dân thờ phụng nhiều nhất như:

Thần núi: Tản Viên, Cao Sơn, Quý Minh,…

Thần sông: Lạc Long Quân, Tô Lịch Giang Thần, Thủy Bá Đại Vương…

Thần đất: Hậu Thổ Phu Nhân, thần Bản Cảnh…

Nhân thần: Vua Hùng, Hai Bà Trưng, Lý Nam Đế, Triệu Quang Phục, Đinh Tiên Hoàng, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo…

Sắm lễ
Tùy vào văn hóa vùng miền, hoặc mỗi làng có phong tục tập quán khác nhau, thờ vị Thành Hoàng khác nhau mà hình thức, lễ nghi cũng khác nhau. Khi đi đình, đền, miếu nào thì nên tham khảo người dân trước đình để sắm lễ cho phù hợp.

Văn khấn Thành Hoàng
Nam Mô A Di Đà Phật! (lạy),
Nam Mô A Di Đà Phật! (lạy),
Nam Mô A Di Đà Phật! (lạy),

Con lạy chính phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương,

Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần,

Con kính lạy ngài Kim Niên Đương Cai Thái Tuế Chí Đức Tôn Thần,

Con kính lạy ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương,

Hương tử con là …..

Ngụ tại …..

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm…..

Hương tử con đến nơi ….. thành tâm kính lễ.

Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…

Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam Mô A Di Đà Phật! (lạy),
Nam Mô A Di Đà Phật! (lạy),
Nam Mô A Di Đà Phật! (lạy),

VĂN KHẤN BỒ TÁT QUAN ÂM

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con Nam mô Đại từ, Đại bi, tầm thinh cứu khổ cứu nạn, Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

Con xin kính lạy đức Viên thông Giáo chủ thuỳ từ chứng giám.

Tín chủ con là …..

Ngụ tại: số nhà/tổ/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành.

Hôm nay là ngày …..tháng …..năm …..(Âm lịch)

Tín chủ con thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Cửa hoa, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới toà sen hồng.

Cúi xin được Đại sỹ không rời bạn nguyện, theo Phật phó chúc trên cung trời Đạo lợi, chở che cứu vớt chúng con và cả gia quyến như thể mẹ hiền, phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử con cùng toàn thể gia quyến ba tháng đông, chín tháng hè luôn được sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, lộc tài vượng tiến, công việc hanh thông, vạn sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành. Tín chủ con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

VĂN KHẤN LỄ PHẬT KHI ĐI CHÙA

Đi chùa chỉ được sắm lễ chay dâng lên Phật, Bồ Tát. Riêng lễ mặn chỉ dâng lên khu vực thờ Thánh, Mẫu, Đức ông,
Không mang theo vàng mã dâng lên Phật, Bồ Tát, nếu có chỉ đặt ở bàn thờ Thần linh, Thánh, Mẫu, Đức ông,
Không đặt tiền thật lên bàn thờ Phật, Bồ Tát, nếu có chỉ quyên góp vào hòm công đức của nhà chùa,
Dâng hoa tươi không dùng hoa dại,
Trước ngày đi lễ chùa nên phát thâm làm việc thiện, ăn chay, kiêng sát sinh, quan hệ vợ chồng…
Vào các dịp lễ đặc biệt như rằm tháng bảy, lễ cầu siêu… nên sắm sửa lễ vật và tuân thủ theo sự hướng dẫn, quy định của nhà chùa.
Khi vào chùa hành lễ, cần trang nghiêm, kính cẩn, tuân thủ theo trình tự như sau:

Đặt lễ vật, thắp hương tại ban thờ đức Ông,
Đặt lễ lên hương án tại chính điện, thắp nhang rồi khấn lạy chư Phật, Bồ Tát,
Thắp hương và làm lễ tại tất cả các ban thờ khác của nhà bái đường,
Cuối cùng làm lễ ở nhà thờ Hậu.
Sau khi làm lễ, có thể tới thăm các nhà sư, chụ trì để thăm hỏi, tùy tâm công đức.

Văn khấn lễ Phật
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Hôm nay là ngày ….. tháng …..năm …..

Tín chủ con là …..Ngụ tại …..

Cùng toàn thể gia đình thành tâm trước Đại Hùng Bảo Điện, nơi chùa …..

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

Đức Phật Thích Ca, Đức Phật Di Đà, Mười phương chư Phật, Vô thượng Phật pháp, Quan Âm Đại sỹ, cùng hiền Thánh Tăng.

Đệ tử lâu đời lâu kiếp,

Nghiệp chướng nặng nề,

Nay đến trước Phật đài,

Thành tâm sám hối,

Thề Tránh điều dữ,

Nguyện làm việc lành,

Ngửa trông ơn Phật,

Quán Âm Đại sỹ,

Chư Thánh hiền Tăng,

Thiên Long Bát bộ,

Hộ pháp Thiên thần,

Từ bi gia hội.

Cúi xin các vị phù hộ cho chúng con và cả gia đình tâm không phiền não, thân không bệnh tật, hàng ngày an vui làm việc theo pháp Phật nhiệm màu, để cho vận đáo hanh thông, muôn thuở nhuần ơn Phật pháp.

Đặng xin cứu độ cho các bậc Tôn Trưởng cha mẹ, anh em, thân bằng quyến thuộc, cùng cả chúng sinh đều thành Phật đạo.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.